Văn bản Quy phạm pháp luật – Một số nội dung quan tâm thực hiện tại địa phương
Trước đây, ban hành VBQPPL được quy định tại 02 Luật ( Luật ban hành VBQPPL năm 2008 và Luật ban hành VBQPPL của HĐND và UBND năm 2004). Hiện nay, Luật ban hành VBQPPL đã được Quốc hội thông qua có hiệu lực từ 01/7/2016. Để triển khai Luật ban hành VBQPPL, Chính phủ đã ban hành Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 về quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành VBQPPL. Trong quá trình triển khai tại địa phương cần nắm được một số nội dung chủ yếu sau:
Hiểu và phân tích được văn bản nào thuộc hệ thống VBQPPL; đặc biệt xác định được “ tính quy phạm” trong văn bản quy phạm pháp luật:
Theo đó, “Quy phạm pháp luật”: là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. (Ví dụ: UBND tỉnh KonTum ban hành một chính sách về đất đai liên quan… thì chính sách này mang “tính quy phạm” vì: (1)Chính sách này có nguyên tắc xử sự chung, nghĩa là chính sách được áp dụng chung;(2) được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần, nghĩa là áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân cùng đối tượng mà chính sách không phải điều chỉnh;(3)có tính pháp lý bắt buộc thực hiện, do cơ quan có thẩm quyền ban hành (UBND tỉnh) và đã xác định được phạm vi áp dụng (tỉnh KonTum)…
Theo Luật quy định “Văn bản quy phạm pháp luật”: là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo Luật định
Lưu ý: Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo luật định thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Theo quy định Luật ban hành VBQPPL năm 2015 thì có 26 hình thức VBQPPL và 18 chủ thể có thẩm quyền ban hành, gồm:
- Hiến pháp.
- Bộ luật, luật, Nghị quyết của Quốc hội;
- Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
- Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, So với Luật ban hành VBQPPL trước đây thì đã cắt giảm 05 thể loại VBQPPL đó là: (1) Nghị quyết Liên tịch giữa UBTV Quốc hội hoặc giữa chính phủ với các cơ quan TW của tổ chức chính trị - xã hội; (2) Thông tư Liên tịch các Bộ và cơ quan ngang Bộ; (3) Chỉ thị của UBND cấp tỉnh; (4) Chỉ thị của UBND cấp huyện; (5) Chỉ thị của UBND cấp xã.
Cần xác định rõ nội dung để đề xuất xây dựng ban hành VBQPPL: Theo Luật hiện hành quy định:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết để quy định: Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan Nhà nước cấp trên; chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, Luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên; biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Ủy ban nhân dân ban cấp tỉnh hành Quyết định để quy định: Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Đối với việc ban hành VBQPPL cấp huyện và cấp xã: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã có thẩm quyền ban hành VBQPPL, nhưng thẩm quyền ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ ban hành văn bản trong trường hợp được luật giao.
Xác định trách nhiệm các cơ quan tham gia xây dựng ban hành VBQPPL:
Một là, cơ quan có thẩm quyền trình, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật: Cơ quan dự thảo VBQPPL chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo do mình trình; chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng văn bản được phân công soạn thảo.
Hai là, cơ quan thẩm định: Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành VBQPPL về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể ở cấp tỉnh:
Đối với cấp tỉnh: Sở Tư pháp có trách nhiệm: Thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình; thẩm định dự thảo Nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình; giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Đối với cấp huyện: Phòng Tư pháp thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện; thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phát biểu ý kiến về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Đối với cấp xã: Do cấp xã không tổ chức các cơ quan chuyên môn, nên quy trình ban hành văn bản của địa phương đề cao trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác ban hành VBQPPL của cấp xã, thể hiện qua việc tổ chức lấy ý kiến các dự thảo, tiếp thu ý kiến, chỉ đạo việc soạn thảo các dự thảo…
Ba là, cơ quan được đề nghị tham gia góp ý kiến: Chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.
Bốn là: Cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành; chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành các văn bản dưới Luật.
Ngoài ra, Luật ban hành VBQPPL còn quy định trong trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp Hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Nắm được trình tự, thủ tục xây dựng ban hành VBQPPL:
Đối với trình tự, thủ tục xây dựng ban hành VBQPPL là Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh:
Xin chủ trương: UBND tỉnh hoặc các Ban của HĐND cấp tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh gửi đến Thường trực HĐND để xem xét, thống nhất chủ trương. Lưu ý, khi trình đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh, cơ quan đề nghị phải đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng Nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo Nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành Nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông qua. Sau đó HĐND tỉnh sẽ quyết định và giao cho cơ quan dự thảo.
Lấy ý kiến góp ý: Lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan phù hợp với đối tượng, phạm vi Nghị quyết; trong thời gian 10 ngày cơ quan được lấy ý kiến có văn bản trả lời theo nội dung. Đồng thời đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng Nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo Nghị quyết.
Tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các tổ chức, cá nhân liên quan: Đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình và tiếp thu ý kiến các tổ chức, cá nhân tham gia
Thẩm định đề nghị ban hành Nghị quyết do UBND tỉnh trình: (1) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết; (2) Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng Nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định; (3) Tổng hợp báo cáo thẩm định trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định; Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý; đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng Nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự thảo Nghị quyết.
Hồ sơ đề nghị trình ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh: (1) Tờ trình; (2) Đánh giá tác động chính sách; (3) Báo cáo đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan chính sách; (4) Báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; (5) Đề cương dự thảo Nghị quyết; (6) tài liệu khác nếu có.
Một số lưu ý: Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Hồ sơ dự thảo Nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân. Nghị quyết được thông qua nếu trên ½ đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
Đối với trình tự, thủ tục xây dựng ban hành VBQPPL là Quyết định của UBND cấp tỉnh:
Xin chủ trương: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành Quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Quyết định để phân công cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định.
Lấy ý kiến góp ý: Cơ quan soạn thảo Quyết định có trách nhiệm lấy ý kiến góp của các cơ quan, tổ chức có liên; trong thời gian 10 ngày cơ quan được lấy ý kiến có văn bản trả lời theo nội dung. Đồng thời đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các tổ chức, cá nhân liên quan: Đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình và tiếp thu ý kiến các tổ chức, cá nhân tham gia.
Thẩm định đề nghị ban hành Nghị quyết định của UBND tỉnh: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh; Thời hạn thẩm định là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định; (3) Tổng hợp báo cáo thẩm định trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định; Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý.
Sau khi hoàn chỉnh dự thảo quyết định của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo Quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
Hồ sơ đề nghị trình ban hành Quyết định của UBND tỉnh: (1) Tờ trình; (2) các báo cáo đánh giá tác động liên quan…; (3) Báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; (4) Đề cương dự thảo Quyết định; (5) tài liệu khác nếu có.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: (1)Cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định; (2) Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định; (3) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến; (4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo Quyết định (Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá bán tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành); (4) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký ban hành Quyết định./.
Văn Mười














Thời tiết
Lượt truy cập